Báo cáo phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn hỗ trợ học sinh THCS module 5 là mẫu giáo viên phải lập và nộp lên hệ thống khi tham gia tập huấn module 5: Tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học.
1. Báo cáo phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn hỗ trợ học sinh THCS số 1
PHÒNG GD & ĐT ………. TRƯỜNG THCS ………… Số: …….. | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…………., ngày …. tháng …năm 2021 |
BÁO CÁO
Phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn, hỗ trợ học sinh THCS
Trong hoạt động giáo dục và dạy học
Họ và tên HS được tư vấn: ……………………..
Giáo viên thực hiện tư vấn, hỗ trợ: ………….
Lý do tư vấn, hỗ trợ: Tư vấn tâm lý học đường (Kết quả học tập sa sút)
– ……….. hiện đang là một học sinh lớp 9A2 Trường THCS ………………. Trong thời gian gần đây em …………. có biểu hiện ít nói, không thích giao tiếp với các bạn sung quanh, kết quả học tập của em sa sút, trong khi đó trước kia em từng là học sinh giỏi của trường, học sinh giỏi của huyện về môn Vật lí.
Đối với các phong trào học tập và thi đua những năm về trước …………. rất sôi nổi, tham gia nhiệt tình, làm việc rất hiệu quả, đối với các thầy cô và bạn bè em đều hòa đồng, luôn quan tâm và giúp đỡ các bạn cùng lớp có học lực yếu, thường xuyên tham gia các hoạt động xã hội, là một người nhạy bén trong các hoạt động, hoạt bát trong các phong trào nên năm nào …………. cũng đạt thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua và học tập. Thế nhưng từ khi bước vào năm học lớp 9 em thường có những biểu hiện chán nản không thích thú với các hoạt động của lớp, …………. thường trốn tránh công việc khi được thầy cô giáo giao, đặc biệt là kết quả kiểm tra giữa kì I các môn năm học 2021 – 2022 của …………. đều giảm sút.
Với tình hình như vậy là một giáo viên chủ nhiệm tôi đã gặp gỡ và trao đổi với các bạn học cùng trong lớp, với gia đình và gặp trao đổi trực tiếp với em để hiểu được nguyên nhân dẫn tới những biểu hiện trên.
1. Thu thập thông tin của học sinh;
– Suy nghĩ/cảm xúc/hành vi: Tính cách thay đổi trầm nắng, sống khép mình không muốn giao tiếp với bạn bè và thầy cô, học lực sa sút
– Khả năng học tập: Năm học trước đạt danh hiệu học sinh giỏi
– Sức khỏe thể chất: Bình thường
– Quan hệ giao tiếp (với bạn, thầy cô): Ngại giao tiếp, sống kép mình, mặc cảm bản thân
– Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình: Không quan tâm bố mẹ, người thân, hạn chế giao tiếp.
– Điểm mạnh: Trước tư vấn. Tham gia nhiệt tình các hoạt động bề nổi, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập được thầy cô giao. Hạn chế: Đôi lúc còn mải chơi
– Sở thích: Tham gia các môn thể thao như bóng đá, câu lạc bộ
– Đặc điểm tính cách: Hiền lành, sôi nổi
– Mong đợi: Sau hỗ trợ tư vấn em xẽ thay đổi tính cách và đạt danh hiệu học sinh giỏi, cháu ngoan bác hồ
2. Những khó khăn của học sinh;
Gia đình …………. bố mẹ vừa chia tay nhau, …………. có hai anh em, sau khi bố mẹ ra tòa. …………. chọn ở với bố, còn em …………. ở với mẹ.
Bố …………. làm công nhân cách nhà 20 km, để kiếm thêm thu nhập bố …………. thường làm tăng ca, đôi lúc …………. ở nhà một mình tự cơm nước, không có ai chăm sóc, cũng từ đó …………. ít nói, ít giao tiếp với các bạn xung quanh, kết quả học tập cũng giảm sút.
3. Xác định vấn đề của học sinh;
Điều kiện hoàn cảnh gia đình là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp tới tâm lý của ………….
4. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ;
4.1. Mục tiêu tư vấn, hỗ trợ
Định hướng giáo dục cho học sinh có khó khăn về tâm lý, tình cảm của lứa tuổi, những vướng mắc trong học tập, sinh hoạt, trong định hướng nghề nghiệp, hoặc những khó khăn học sinh, cha mẹ học sinh gặp phải trong quá trình học tập và sinh hoạt.
Nhằm ổn định đời sống tinh thần, tình cảm của học sinh và giúp học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ học tập và rèn luyện; góp phần tạo môi trường phát triển tâm lý lành mạnh cho mọi học sinh, tạo môi trường học đường an toàn, thân thiện.
Giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh phải am hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh và phương pháp tư vấn để việc tư vấn có hiệu quả. Trong quá trình tư vấn, giáo viên tư vấn cần giữ bí mật những vấn đề có tính nhạy cảm của học sinh, cha mẹ học sinh để tránh sự mặc cảm của các đối tượng được tư vấn.
4.2. Hướng tư vấn, hỗ trợ
Hình thưc tư vấn: Tư vấn trực tiếp
Nội dung tư vấn: Tư vấn hỗ trợ về tình cảm, hỗ trợ về học tập
Kĩ năng cơ bản của tư vấn: Tím hiểu, lắng nghe, quan sát, diễn đạt, động viên, khích lệ.
4.3. Nguồn lực
Phối hợp với cha mẹ của họ sinh, gặp gỡ trao đổi những khó khăn của hs mắc phải và đưa ra hướng giải quyết
4.4 Sử dụng kênh thông tin, phối hợp với gia đình trong hỗ trợ, tư vấn cho học sinh:
– Trực tiếp: Tư vấn hỗ trợ học sinh T để em có thể vượt qua cảm xúc, tự ti, mặc cảm về ngoại hình. Để học sinh T dần thấy được giá trị của bản thân em không phải do ngoại hình quyết định.
– Gián tiếp: Trong trường hợp này, giáo viên và cán bộ tâm lí học đường (chuyên trách hay kiêm nhiệm) có thể sử dụng kênh thông tin qua gọi điện thoại trực tiếp với cha mẹ hoặc với học sinh hay qua email hoặc zalo để có thể có sự trao đổi thông tin nhanh chóng và kịp thời.
5. Thực hiện tư vấn, hỗ trợ
Bước này giáo viên và cán bộ tâm lí học đường (chuyên trách hay kiêm nhiệm) sẽ trực tiếp tiến hành các hỗ trợ cần thiết như: quan tâm, động viên, chia sẻ, tạo điều kiện tốt nhất, kết nối nguồn lực và tư vấn cung cấp thông tin cũng như tư vấn tâm lí để giúp học sinh nhận diện và đối diện với khó khăn, vướng mắc của bản thân và chủ động thay đổi để giải quyết vấn đề từ đó nâng cao kĩ năng ứng phó với tình huống trong tương lai.
6. Đánh giá trường hợp
Sau thời gian hỗ trợ, tư vấn học sinh theo mục tiêu đề ra, nếu học sinh có sự chuyển biến về tâm lý, tham gia nhiệt tình các hoạt động của trường, của lớp học tâp chú ý thì ngừng hỗ trợ tư vấn.
Nếu học sinh N.T.T chưa có sự chuyển biến tâm lý, vẫn mặc cảm về ngoại hình, học tập không chú ý và không tham gia các hoạt động của lớp, của trường thì giáo viên chủ nhiệm tiếp tục hỗ trợ, tư vấn để học sinh đạt được kết quả tốt nhất theo mục tiêu của kế hoạch hỗ trợ, tư vấn đề ra.